Scholar Hub/Chủ đề/#chăm sóc chu phẫu/
Chăm sóc chu phẫu là một phần thiết yếu trong quy trình y tế, bao gồm ba giai đoạn: trước, trong và sau phẫu thuật. Mục tiêu chính là giảm thiểu rủi ro, tăng cường an toàn và nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân. Điều này đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa các bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ gây mê, y tá và nhân viên y tế khác. Các yếu tố như tình trạng sức khỏe, kỹ thuật y tế và kỹ năng của đội ngũ y tế cũng ảnh hưởng đến quá trình chăm sóc chu phẫu. Kết luận, chăm sóc chu phẫu đúng cách là cần thiết để đảm bảo an toàn và thành công phẫu thuật.
Giới thiệu về chăm sóc chu phẫu
Chăm sóc chu phẫu là một phần quan trọng trong quy trình y tế, bao gồm tất cả các khía cạnh của việc chăm sóc bệnh nhân trước, trong và sau phẫu thuật. Quy trình này nhằm giảm thiểu rủi ro, tăng cường sự an toàn và nâng cao hiệu quả điều trị của bệnh nhân. Để đạt được điều này, việc hợp tác chặt chẽ giữa các chuyên gia y tế, bao gồm bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ gây mê, y tá và các nhân viên y tế khác, là rất cần thiết.
Quá trình chăm sóc chu phẫu
Quá trình chăm sóc chu phẫu thường được chia thành ba giai đoạn chính: trước phẫu thuật, trong phẫu thuật và sau phẫu thuật.
Chăm sóc trước phẫu thuật
Trong giai đoạn trước phẫu thuật, các bác sĩ tiến hành đánh giá toàn diện tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Việc này bao gồm kiểm tra các xét nghiệm chẩn đoán, tiền sử bệnh lý và bất kỳ yếu tố nguy cơ nào có thể ảnh hưởng đến quá trình phẫu thuật và hồi phục. Kế hoạch chăm sóc chu phẫu cũng được xây dựng trong giai đoạn này, bao gồm các biện pháp tối ưu hóa sức khỏe, chuẩn bị tinh thần cho bệnh nhân và giải thích chi tiết về quá trình phẫu thuật.
Chăm sóc trong phẫu thuật
Giai đoạn trong phẫu thuật tập trung vào việc duy trì sự ổn định của bệnh nhân thông qua các biện pháp gây mê, theo dõi các chỉ số sinh tồn và can thiệp cần thiết để đảm bảo an toàn. Các bác sĩ phải luôn sẵn sàng ứng phó với bất kỳ tình huống bất ngờ nào có thể xảy ra. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong đội ngũ phẫu thuật đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo ca phẫu thuật diễn ra thuận lợi.
Chăm sóc sau phẫu thuật
Sau khi phẫu thuật kết thúc, bệnh nhân được chuyển sang khu vực hồi sức để được theo dõi sát sao. Giai đoạn này tập trung vào việc quản lý cơn đau, phát hiện sớm các biến chứng có thể xảy ra và thúc đẩy quá trình hồi phục nhanh chóng. Các chuyên gia y tế cũng hướng dẫn bệnh nhân về các biện pháp chăm sóc hậu phẫu và kế hoạch tập luyện nhằm duy trì và cải thiện sức khỏe tổng thể.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chăm sóc chu phẫu
Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác chăm sóc chu phẫu, bao gồm tình trạng sức khỏe ban đầu của bệnh nhân, kỹ thuật y tế được sử dụng, cũng như kinh nghiệm và kỹ năng của đội ngũ y tế. Ngoài ra, sự ưu tiên và tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn phẫu thuật quốc tế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc chu phẫu.
Kết luận
Chăm sóc chu phẫu đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự an toàn và thành công của ca phẫu thuật. Một quy trình chăm sóc chu phẫu tỉ mỉ và khoa học sẽ giúp giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa kết quả điều trị cho bệnh nhân. Việc không ngừng cải tiến và tuân thủ các tiêu chuẩn cũng như hướng dẫn quốc tế là điều tất yếu để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe.
Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật sỏi ống mật chủ của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh BìnhMục tiêu: Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật sỏi ống mật chủ của điều dưỡng và xác định một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 18 điều dưỡng thực hiện quá trình chăm sóc 181 người bệnh sau phẫu thuật sỏi ống mật chủ từ tháng 4/2022 đến tháng 9/2022 tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình.
Kết quả: Tỷ lệ điều dưỡng thực hiện chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật sỏi ống mật chủ ở mức độ đạt là 85,6%. Nhóm tuổi của điều dưỡng viên có mối liên quan đến chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật (OR =1,68; 0,34 - 4,33) với p < 0,05). Trình độ chuyên môn của điều dưỡng viên có mối liên quan đến chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật (OR = 3,70; 1,89 - 7,25) với p < 0,05). Thâm niên công tác của điều dưỡng viên có mối liên quan đến chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật (OR = 3,81; 1,50 - 9,69) với p < 0,05).
Kết luận: Kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật sỏi ống mật chủ của điều dưỡng là khá cao. Nhóm tuổi, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác của điều dưỡng viên có mối liên quan đến chất lượng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Cần có kế hoạch đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn cho điều dưỡng để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật.
#Chăm sóc #Điều dưỡng lâm sàng khối Nội #người bệnh phẫu thuật sỏi ống mật chủ
So sánh việc sử dụng tài nguyên của liệu pháp áp lực âm (NPWT) với chăm sóc vết thương ẩm tiêu chuẩn (SMWC) ở vết thương chân tiểu đường: Kết quả thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên DiaFu Dịch bởi AI Wiley - Tập 15 - Trang 1-14 - 2022
Các vết loét chân do tiểu đường không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ tử vong, bệnh tật và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, mà còn yêu cầu sử dụng tài nguyên cao để đạt được sự lành hoàn toàn cho vết thương. Mục tiêu của đánh giá này là so sánh việc sử dụng tài nguyên của liệu pháp áp lực âm (NPWT) và chăm sóc vết thương ẩm tiêu chuẩn (SMWC) cho các vết thương chân tiểu đường sau khi cắt cụt, debridement phẫu thuật hoặc làm sạch vết thương. Nghiên cứu lâm sàng đa trung tâm DiaFu đã tuyển 368 bệnh nhân trưởng thành có vết loét chân tiểu đường trong khoảng thời gian từ ngày 23 tháng 12 năm 2011 đến ngày 21 tháng 10 năm 2014. Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào NPWT và SMWC. Đánh giá việc sử dụng tài nguyên trực tiếp bao gồm thời gian điều trị nội trú và ngoại trú, và nhân sự cũng như vật liệu để điều trị vết thương trong vòng 16 tuần. Phân tích việc sử dụng tài nguyên này chủ yếu dựa trên dân số theo giao thức (NPWT 44; SMWC 110). Thời gian điều trị ngắn hơn 16 ngày với NPWT (trung bình (SD) 82.8 (31.6), SMWC 98.8 (24.6); kiểm định U, p = 0.001) với thời gian điều trị ngoại trú ít hơn 14.9 ngày (trung bình (SD) NPWT 68.3 (31.1), SMWC 83.2 (29.7)). Số lần thay băng mỗi người tham gia nghiên cứu thấp hơn với NPWT (trung bình (SD) 35.1 (18.6), SMWC 42.9 (21.4); kiểm định U, p = 0.067). Thời gian cho mỗi lần thay băng thấp hơn đáng kể với SMWC (trung bình (SD) 19.7 (12.8), NPWT 16.5 (8.2) phút; kiểm định U, p < 0.0001). Thời gian cho các lần debridement phẫu thuật mỗi người tham gia nghiên cứu ngắn hơn 23.3 phút với NPWT (trung bình (SD) 20.5 (20.5), SMWC 43.8 (46.7); kiểm định U, p = 0.395). Việc sử dụng tài nguyên thấp hơn với NPWT, có thể là một lựa chọn điều trị hiệu quả thay thế cho SMWC cho các vết thương chân tiểu đường, điều này sẽ được chứng minh trong các phân tích chi phí tiếp theo.
#tiểu đường #vết thương tiểu đường #liệu pháp áp lực âm #chăm sóc vết thương ẩm tiêu chuẩn #debridement phẫu thuật #nghiên cứu lâm sàng
Phẫu thuật đục thủy tinh thể ở miền Nam Ethiopia: phân bố, tỷ lệ và các yếu tố quyết định việc cung cấp dịch vụ Dịch bởi AI BMC Health Services Research - Tập 13 - Trang 1-12 - 2013
Đục thủy tinh thể là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa trên toàn cầu, với gánh nặng lớn nhất ở các quốc gia thu nhập thấp. Phẫu thuật đục thủy tinh thể là can thiệp chữa trị hiệu quả về chi phí. Mặc dù có sự hỗ trợ lớn từ các tổ chức phi chính phủ (NGO), phẫu thuật đục thủy tinh thể tại miền Nam Ethiopia hiện nay vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu. Chúng tôi đã phân tích phân bố, năng suất, chi phí và các yếu tố quyết định dịch vụ phẫu thuật đục thủy tinh thể. Các cuộc phỏng vấn bí mật đã được tiến hành với tất cả các bác sĩ mắt (Bác sĩ nhãn khoa & Bác sĩ phẫu thuật đục thủy tinh thể không phải bác sĩ [NPCS]) ở miền Nam bằng cách sử dụng bảng câu hỏi nửa cấu trúc. Các quản lý dự án chăm sóc mắt đã được phỏng vấn bằng bảng câu hỏi định tính mở. Tất cả các đơn vị chăm sóc mắt đã được thăm. Thông tin về tài nguyên, chi phí, cũng như tỷ lệ và các yếu tố quyết định đầu ra phẫu thuật đã được thu thập. Việc cung cấp dịch vụ phẫu thuật đục thủy tinh thể không đồng đều ở miền Nam: 66% các đơn vị nằm trong bán kính 200 km từ thủ phủ vùng. Tỷ lệ bác sĩ phẫu thuật trên dân số khác nhau rộng rãi từ 1:70.000 ở thủ đô đến không có dịch vụ ở những khu vực chứa 7 triệu người. Tỷ lệ Phẫu thuật Đục Thủy Tinh Thể (CSR) vào năm 2010 là 406 ca/phẫu thuật triệu năm, với tỷ lệ CSR vùng dao động từ 204 đến 1349. Số ca phẫu thuật trung bình được thực hiện là 374 ca/bác sĩ/năm. Các bác sĩ nhãn khoa và NPCS thực hiện trung bình lần lượt là 682 và 280 ca phẫu thuật đục thủy tinh thể/bác sĩ/năm (p = 0.03). Tài nguyên chưa được sử dụng hết, chỉ đạt 56% công suất. Các chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng được cho là có liên quan đến hoạt động tăng lên (p = 0.009). Nhiều yếu tố có liên quan đến năng suất của bác sĩ phẫu thuật cao hơn (p < 0.05): làm việc trên 2 năm, làm việc tại các phòng khám NGO/tư nhân, làm việc ở các đơn vị đô thị, có người quản lý đơn vị, tổ chức các chương trình tiếp cận cộng đồng và môi trường làm việc thoải mái. Chi phí trung bình cho phẫu thuật đục thủy tinh thể vào năm 2010 là 141,6 USD (Khung: 37,6 USD–312,6 USD). Các đơn vị nhận hơn 70% vật tư tiêu hao từ các NGO. Các quản lý đã chỉ ra động lực nhân viên kém, nhận thức cộng đồng và hỗ trợ chính phủ hạn chế là những thách thức lớn. Sự phân bố không đồng đều của cơ sở hạ tầng và nhân sự, việc chưa được cộng đồng sử dụng đầy đủ và sự chú ý cùng hỗ trợ không đủ từ chính phủ đang hạn chế việc cung cấp dịch vụ phẫu thuật đục thủy tinh thể ở miền Nam Ethiopia. Cải thiện quản lý nguồn nhân lực và triển khai các chiến lược định hướng cộng đồng có thể giúp tăng cường sản lượng phẫu thuật và đạt được các mục tiêu “Tầm Nhìn 2020: Quyền Được Thấy” trong việc điều trị mù lòa có thể phòng ngừa.
#phẫu thuật đục thủy tinh thể #miền Nam Ethiopia #dịch vụ chăm sóc mắt #tổ chức phi chính phủ #năng suất phẫu thuật #nhận thức cộng đồng
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHĂM SÓC PHỤC HỒI CHỨC NĂNG SỚM SAU PHẪU THUẬT THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNGMục tiêu: Đánh giá hiệu quả của việc chăm sóc, hướng dẫn phục hồi chức năng sớm sau mổ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 122 bệnh nhân được phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, tại bệnh viện108, trong thời gian từ 01/2017 đến 12/2019. Kết quả: Không có sự khác biệt giữa giới tính nam và nữ, tuổi trung bình mắc bệnh là tương đối trẻ (38,50 ± 2,40) và (38,43 ± 2,79). Cho thấy bệnh lý thoát vị đĩa đệm đang có xu hướng trẻ hoá. Hiệu quả điều trị của bệnh nhân trong nhóm điều trị (96,43%) cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng (89,29%). Việc hướng dẫn tập phục hồi chức năng sớm đem lại hiệu quả giảm đau rõ rệt trên cả ba cách tính là VAS, JOA, ODI (với p< 0.05). Kết luận: Việc chăm sóc, hướng dẫn tập vận động - phục hồi chức năng sớm đem lại hiệu quả giảm đau rõ rệt, nâng cao hiệu quả điều trị.
#Chăm sóc sau mổ #phục hồi chức năng #thoát vị đĩa đệm
32. KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHĂM SÓC VÀ PHỤC HỒI SAU PHẪU THUẬT CẮT THÙY PHỔI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨCMục tiêu: Khảo sát thực trạng quản lý chăm sóc và phục hồi sau phẫu thuật ung thư phổi tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ và đã phẫu thuật cắt thùy phổi từ năm 2015 đến tháng 12/2023. Các biến số kết cục chính bao gồm thời gian nằm viện sau phẫu thuật, các biến chứng sau phẫu thuật và tỷ lệ tái nhập viện trong vòng 30 ngày.
Kết quả: Tổng cộng có 51 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, đa số là nam giới (66,7%) và dưới 60 tuổi (62,7%). Thời gian nằm viện trung bình sau phẫu thuật là 9,5 ± 5,3 ngày, với trung vị là 8 ngày. Tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật là 2%, và tỷ lệ tái nhập viện trong vòng 30 ngày là 3,9%.
Kết luận: Nghiên cứu cung cấp thực trạng quản lý chăm sóc và phục hồi sau phẫu thuật ung thư phổi tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật kéo dài chỉ ra sự cần thiết phải triển khai chương trình hồi phục sớm nhằm rút ngắn thời gian nằm viện và nâng cao chất lượng điều trị ung thư phổi. Quản lý bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai và giám sát chương trình ERAS một cách hiệu quả.
#Hồi phục #chăm sóc chu phẫu #cắt thùy phổi #ung thư phổi
Một số nhận xét về công tác chăm sóc điều dưỡng và hướng dẫn luyện tập phục hồi chức năng cho người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng toàn phần tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Mục tiêu: Đánh giá công tác chăm sóc điều dưỡng và hướng dẫn luyện tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật thay khớp háng toàn phần tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang, cỡ mẫu là 89 bệnh nhân được phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng tại Khoa Phẫu thuật Khớp, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 10/2018 đến tháng 5/2019. Kết quả: Tuổi mắc bệnh đa số từ 41 - 60 tuổi, chiếm tỷ lệ 71,9%. Bệnh nhân nam chiếm đa số với tỷ lệ nam/nữ là 72/17. Bệnh lý hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi chiếm tỷ lệ cao 71,9%. Tỷ lệ bệnh nhân được hướng dẫn luyện tập phục hồi chức năng trước mổ còn thấp 53,9%. 100% bệnh nhân được điều dưỡng chăm sóc, theo dõi, dùng thuốc giảm đau và thuốc kháng sinh ngay sau phẫu thuật đúng quy trình. Kết quả sau phẫu thuật cho thấy mức độ đau nặng không gặp bệnh nhân nào, mức độ đau nhẹ chiếm tỷ lệ cao 85,4% bệnh nhân. Bệnh nhân tự đi bộ trên đường thẳng với sự hỗ trợ của nạng chiếm tỷ lệ 100%. Nhóm bệnh nhân được hướng dẫn tập phục hồi chức năng đúng quy trình có kết quả tốt hơn nhóm tập không đúng quy trình. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy quy trình chăm sóc điều dưỡng và hướng dẫn luyện tập phục hồi chức năng của chúng tôi đạt kết quả tốt. Tuy nhiên, cần tăng cường hơn nữa công tác hướng dẫn luyện tập phục hồi chức năng cho bệnh nhân sau phẫu thuật thay khớp háng toàn phần.
#Phẫu thuật thay khớp háng toàn phần #phục hồi chức năng